92% dân số châu Á và Thái Bình Dương – tức khoảng 4 tỷ người - bị phơi nhiễm với mức độ ô nhiễm không khí gây nguy cơ đáng kể cho sức khỏe của họ. Các siêu đô thị trên thế giới vượt quá mức hướng dẫn của WHO về chất lượng không khí hơn 5 lần.
Theo ước tính của WHO, 9 trên 10 người trên thế giới hít phải không khí chứa nhiều chất gây ô nhiễm và điều này dẫn đến 7 triệu ca tử vong sớm trên toàn thế giới do ô nhiễm không khí gia đình (trong nhà) và xung quanh (ngoài trời).
Ô nhiễm không khí đe dọa tất cả mọi người, nhưng những người nghèo nhất và thiệt thòi nhất phải gánh chịu hậu quả nặng nề. Nếu chúng ta không có hành động khẩn cấp về ô nhiễm không khí, chúng ta sẽ không bao giờ tiến gần đến việc đạt được sự phát triển bền vững.
Ô nhiễm không khí ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương không chỉ là một rủi ro lớn đối với sức khỏe, nó còn có tác động gây hại đến môi trường và năng suất cây trồng nông nghiệp. Những tác động này có hậu quả kinh tế đáng kể, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế cũng như phúc lợi. Trong khi các luật và chính sách hiện hành đã đạt được tiến bộ trong việc giảm ô nhiễm không khí trong khu vực, thì cần có thêm hành động để đưa chất lượng không khí về mức an toàn.
Một số mức độ ô nhiễm không khí cao nhất được ghi nhận là ở các nước châu Á Thái Bình Dương. 2,3 tỷ người trong khu vực bị phơi nhiễm với mức độ ô nhiễm không khí nhiều lần so với hướng dẫn của WHO về không khí an toàn.
Các chất gây ô nhiễm không khí có hại nhất là hạt mịn (PM 2.5) và ôzôn trên mặt đất. Mặc dù nguồn gây ô nhiễm này khác nhau tùy theo quốc gia, nhưng chúng chỉ được liên kết với một số ít hoạt động. Các khu vực đô thị và công nghiệp hóa nặng nề với mật độ dân số cao có mức độ ô nhiễm không khí cao nhất.
Cơ sở dữ liệu thu thập nồng độ trung bình hàng năm của vật chất hạt mịn (PM10 và PM2.5). PM2.5 bao gồm các chất gây ô nhiễm, chẳng hạn như sulfate, nitrat và carbon đen, gây rủi ro lớn nhất cho sức khỏe con người. Các khuyến nghị về chất lượng không khí của WHO kêu gọi các quốc gia giảm ô nhiễm không khí xuống các giá trị trung bình hàng năm là 20 μg / m3 đối với PM10 và 10 g / m3 đối với PM2,5.
Trong năm 2015, phần lớn các trường hợp tử vong toàn cầu do ô nhiễm không khí xung quanh (ngoài trời) - 35% - xảy ra ở Đông Á và Thái Bình Dương. Khoảng 33% xảy ra ở Nam Á.
Ngoài những tác động đến sức khỏe và sức khỏe con người, ô nhiễm không khí còn đe dọa đến năng suất nông nghiệp và an ninh lương thực trong khu vực, nơi chiếm khoảng 60% tổng số người thiếu dinh dưỡng toàn cầu.
Các chính sách hiện tại có thể làm giảm ô nhiễm - nhưng không đủ để đạt đến mức an toàn. Nếu không có các chính sách hiện hành, dân số tiếp xúc với vật chất hạt có hại sẽ tăng hơn 50% vào năm 2030 dựa trên mức tăng trưởng kinh tế dự kiến là 80% so với cùng kỳ. Tiếp tục tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa sẽ làm ô nhiễm không khí, trừ khi chính phủ có hành động tiếp theo. Nếu các chính sách hiện hành nhằm hạn chế khí thải được thực thi một cách hiệu quả, ô nhiễm không khí vào năm 2030 sẽ vẫn ở mức 2015, khiến hơn 4 tỷ người phải đối mặt với mức độ ô nhiễm không khí gây hại cho sức khỏe. Theo các nhà khoa học, các giải pháp chính sách và công nghệ hiện có có thể mang lại không khí sạch cho 22% dân số châu Á Thái Bình Dương vào năm 2030 và thêm 650.000 người trong khu vực có thể tận hưởng không khí sạch vào năm 2030 nếu như 25 “biện pháp Không khí Sạch” được thực hiện bắt đầu từ hôm nay.
Các giải pháp dựa trên khoa học sử dụng dữ liệu chất lượng cao nhất hiện có và mô hình hóa hiện đại để xác định 25 biện pháp hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm không khí. Phân tích đưa sự đa dạng đáng kể của khu vực và các biện pháp được chọn được chia thành ba loại:
- Kiểm soát phát thải thông thường tập trung vào phát thải dẫn đến sự hình thành vật chất hạt mịn (PM2,5).
- Các biện pháp chất lượng không khí (giai đoạn tiếp theo) để giảm khí thải dẫn đến sự hình thành PM2.5 và chưa phải là thành phần chính của chính sách không khí sạch ở nhiều nơi trong khu vực.
- Các biện pháp góp phần vào các mục tiêu ưu tiên phát triển với lợi ích cho chất lượng không khí.
Những biện pháp này bao gồm các lĩnh vực:
Công nghiệp:
- Kiểm soát sau đốt cháy: Sử dụng các biện pháp tiên tiến để giảm lưu huỳnh điôxit, ôxit nitơ và phát thải hạt tại các nhà máy điện và trong ngành công nghiệp quy mô lớn.
- Tiêu chuẩn khí thải quá trình công nghiệp: Áp dụng các tiêu chuẩn khí thải tiên tiến trong các ngành công nghiệp, ví dụ, nhà máy sắt thép, nhà máy xi măng, sản xuất thủy tinh, công nghiệp hóa chất…
- Lò gạch: Nâng cao hiệu quả và giới thiệu tiêu chuẩn khí thải.
- Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng cho ngành: Đưa ra những tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng đầy tham vọng cho ngành.
Nông nghiệp:
- Dư lượng cây trồng nông nghiệp: Quản lý dư lượng nông nghiệp, bao gồm cả việc thực thi nghiêm ngặt các lệnh cấm đốt
- Quản lý phân gia súc: Việc lưu trữ cần được bảo hiểm và áp dụng hiệu quả phân chuồng; khuyến khích tiêu hóa kỵ khí
- Ứng dụng phân đạm: Thiết lập ứng dụng hiệu quả; đối với urê cũng sử dụng các chất ức chế urease hoặc thay thế bằng các chất khác như ammonium nitrate.
- Cánh đồng: Khuyến khích sục khí gián đoạn các cánh đồng ngập nước liên tục
Giao thông vận tải:
- Thúc đẩy việc sử dụng xe điện
- Cải thiện giao thông công cộng: Khuyến khích chuyển từ phương tiện chở khách tư nhân sang phương tiện giao thông công cộng
- Vận chuyển quốc tế: Yêu cầu nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp và kiểm soát khí thải hạt
- Tiêu chuẩn khí thải cho phương tiện giao thông đường bộ: Tăng cường tất cả các tiêu chuẩn khí thải; đặc biệt tập trung vào quy định của xe hạng nhẹ và xe hạng nặng diesel
- Kiểm tra và bảo dưỡng xe: Thực thi kiểm tra và sửa chữa bắt buộc đối với xe
- Kiểm soát bụi: Loại bỏ bụi xây dựng và bụi đường; tăng diện tích cây xanh
Sản xuất điện: Năng lượng tái tạo để phát điện: Sử dụng các ưu đãi để thúc đẩy sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời và thủy điện để phát điện và loại bỏ các nhà máy kém hiệu quả nhất
Bảo vệ rừng: Phòng chống cháy rừng và than bùn: Cải thiện chiến lược quản lý rừng, đất và nước và phòng cháy chữa cháy, cấm chặt phá rừng.
Chất thải:
- Đốt rác thải sinh hoạt: Thực thi nghiêm ngặt các lệnh cấm đốt rác thải sinh hoạt.
- Quản lý chất thải rắn: Khuyến khích thu gom chất thải tập trung bằng cách tách và xử lý nguồn, bao gồm cả việc sử dụng khí.
- Xử lý nước thải: Tiếp cận xử lý hai giai đoạn được quản lý tốt với thu hồi khí sinh học.
Dầu và khí:
- Sản xuất dầu khí: Khuyến khích thu hồi khí dầu mỏ liên quan; ngừng bùng phát thường xuyên; cải thiện kiểm soát rò rỉ
- Sử dụng dung môi và nhà máy lọc dầu: sơn dung môi thấp cho các ứng dụng công nghiệp và tự làm; phát hiện rò rỉ; hồi sinh và phục hồi
- Khai thác than: Khuyến khích thu hồi trước khai thác khí mỏ than
Chung tay hành động:
Ô nhiễm không khí đang vượt ra biên giới, xâm chiếm toàn thế giới. Cải thiện chất lượng không khí đòi hỏi phải duy trì và phối hợp hành động của chính quyền các cấp. Các quốc gia, các bộ, cơ quan, tổ chức và người dân có liên quan cần phải hợp tác với nhau về các giải pháp. Nếu các quốc gia cùng chung tay hành động có thể đem lại lợi ích về nhiều mặt như:
Về chống biến đổi khí hậu: Lượng khí thải carbon dioxide vào năm 2030 có thể giảm gần 20% và mêtan 45%. Điều này sẽ làm giảm sự nóng lên dự kiến xuống 1/3 độ C vào năm 2050 và sẽ là một đóng góp đáng kể cho mục tiêu của Thỏa thuận Paris về việc giữ cho nhiệt độ toàn cầu tăng trong thế kỷ này xuống dưới 2 độ C.
Sức khỏe: Một tỷ người có thể hít thở không khí sạch đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vào năm 2030. Số người bị ô nhiễm trên Mục tiêu tạm thời cao nhất của WHO có thể giảm 80% xuống còn 430 triệu. Hơn nữa, tỷ lệ tử vong sớm do ô nhiễm không khí ngoài trời có thể giảm khoảng 1/3 và thêm 2 triệu ca tử vong sớm mỗi năm do ô nhiễm không khí trong nhà có thể tránh được.
An toàn thực phẩm: Mất mùa do Ozone gây ra có thể giảm đáng kể - 45% đối với ngô, gạo, đậu nành và lúa mì. Sức khỏe của hệ sinh thái tự nhiên cũng sẽ được cải thiện. Đồng thời giảm sự lắng đọng nitơ và lưu huỳnh vào các hệ sinh thái sẽ có lợi ích cho chất lượng nước và đất, cũng như đa dạng sinh học.
An ninh nước: Việc giảm phát thải hạt sẽ làm chậm sự tan chảy của sông băng và bãi tuyết, giảm nguy cơ thảm họa liên quan đến lũ sông băng bùng phát và giúp giảm thiểu tình trạng mất an ninh nước cho hàng tỷ người.