_______________
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Chúng ta đang đối mặt với thách thức môi trường lớn nhất mà loài người chúng ta từng thấy.
Báo cáo đặc biệt của IPCC về sự nóng lên toàn cầu nhấn mạnh các tác động khí hậu ở nhiệt độ toàn cầu tăng từ 1 độ C hiện tại cũng như các rủi ro đạt tới 1,5 độ C và các tổn thất không thể khắc phục sẽ xảy ra khi nhiệt độ tăng 2 độ C trở lên. Chúng ta cần sự lãnh đạo chính trị để cắt giảm ngay lượng khí thải trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, nhằm hạn chế sự nóng lên tới 1,5 độ C.
Sự nóng lên toàn cầu có thể là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự tuyệt chủng của loài trong thế kỷ này. Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu cho biết mức tăng trung bình 1,5 độ C có thể khiến 20-30% các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nếu hành tinh ấm hơn 2 độ C, hầu hết các hệ sinh thái sẽ phải chống chọi để sinh tồn.
Nhiều loài bị đe dọa trên thế giới sống ở những khu vực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu. Và biến đổi khí hậu đang diễn ra quá nhanh để nhiều loài có thể thích nghi.
Đây chỉ là một vài ví dụ về biến đổi khí hậu có thể làm tăng những thách thức mà chúng ta đang phải đối mặt trong công tác bảo tồn.
Hổ
Số lượng Hổ trong tự nhiên đã giảm xuống còn 3.200, phần lớn là do nạn săn trộm và mất môi trường sống. Biến đổi khí hậu có khả năng dẫn đến mực nước biển tăng và nguy cơ hỏa hoạn cao hơn trong môi trường sống bị chia cắt của hổ.
Báo tuyết
Sự nóng lên ở dãy Hymalaya đã cao gấp 3 lần mức nóng lên trung bình toàn cầu. Đây là môi trường sống của báo tuyết và sự ấm lên liên tục sẽ khiến phạm vi sống của chúng bị thu hẹp. Điều này không chỉ phân mảnh và cô lập báo tuyết mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến con mồi của chúng.
Tê giác châu Á
Tê giác một sừng phần lớn sống trên đồng cỏ ngập lụt ở phái bắc Ấn Độ và Nepal. Gió mùa hàng năm và lượng mưa đủ, kịp thời giúp cho thảm thực vật phát triển, cung cấp đủ thức ăn cho chúng. Nhưng khí hậu thay đổi có thể phá vỡ mô hình theo mùa này và thay vào đó là hạn hán và lũ lụt thường xuyên.
Đười ươi
Đối với đười ươi ở Borneo, loài vốn có nguy cơ ảnh hưởng vì nạn phá rừng, chuyển đổi rừng và săn bắn bất hợp pháp thì nay phải chịu thêm ảnh hưởng biến đổi khí hậu mà tác động đầu tiên là thiếu lương thực do hình thái mưa bất thường. Chúng chỉ là một trong số nhiều loài bị ảnh hưởng.
Voi châu Phi
Ở Châu Phi, những thay đổi về lượng mưa như mưa quá nhiều gây ra lũ lụt hoặc mưa quá ít dẫn đến hạn hán và cháy rừng. Những thay đổi này có thể khiến một số khu vực trở nên không phù hợp với một số loài nhất định. Loài voi châu Phi có thể uống tới 225 lít nước mỗi ngày, do đó việc thay đổi mô hình thời tiết khiến chúng phải đi xa hơn để tìm nguồn nước, di chuyển ra khỏi khu vực được bảo vệ và tiếp xúc với nhiều nguy cơ tổn hại hơn.
Chim cánh cụt Adélie
Chim cánh cụt Adelie sống phần lớn thời gian ở Nam Cực. Nhưng biến đổi khí hậu đang làm giảm lượng băng biển ở các vùng trên lục địa. Một trong những nguồn thực phẩm chính của loài chim này là nhuyễn thể, thức ăn dưới băng biển. Giảm băng biển có nghĩa là giảm thức ăn của chúng.
Puffins Bắc Cực
Những con chim nhỏ xinh đẹp này có thể được nhìn thấy nhiều ở các địa điểm khác nhau trên khắp Vương quốc Anh mỗi mùa hè. Nhưng khi biến đổi khí hâu gây ra những thay đổi vào đầu và cuối mùa, động vật di cư có thể di chuyển đến nơi sinh sản không đúng lúc ví dụ như trước khi có thức ăn. Con mồi mà chim biển dựa vào để nuôi con khi di chuyển cũng bị đánh bắt quá mức khiến số lượng cá giảm mạnh.
Biến đổi khí hậu được khuếch đại ở các vùng cực. Các cực bắc và nam của trái đất rất quan trọng để điều hòa khí hậu của hành tinh chúng ta và đặc biệt dễ bị tổn thương trước tác động của sự nóng lên, gây hậu quả trên toàn cầu.
Biến đổi khí hậu ở Bắc Cực
Nhiệt độ không khí trung bình trong khu vực đã tăng khoảng 5 độ C trong 100 năm qua. Dữ liệu gần đây cho thấy rằng gần như sẽ không còn băng biển vào mùa hè ở Bắc Cực trong vài thập kỷ tới. Các tác động sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống và các loài sống dựa vào khu vực này.
Biến đổi khí hậu ở Nam Cực
Dải băng ở Nam Cực là khối băng lớn nhất trên trái đất, chiếm khoảng 90% tổng lượng nước ngọt trên bề mặt trái đất và trải rộng gần 14 triệu km2. Băng này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc ảnh hưởng đến khí hậu thế giới, phản chiếu lại năng lượng của mặt trời và giúp điều chỉnh nhiệt độ toàn cầu. Các phần của bán đảo phía tây Nam Cực là một trong những nơi nóng lên nhanh nhất trên trái đất. Ngay cả sự tan chảy quy mô nhỏ cũng có khả năng có tác động đáng kể đến sự gia tăng mực nước biển toàn cầu.
Đại dương rất quan trọng, là ‘các bể chứa carbon’, có nghĩa là chúng hấp thụ một lượng lớn carbon dioxide, ngăn không cho nó tiếp cận bầu khí quyển phía trên. Nhiệt độ nước tăng và nồng độ carbon dioxide cao hơn bình thường, khiến đại dương có tính axit cao hơn, đã có tác động đến đại dương.
Đại dương đã trải qua những thay đổi quy mô lớn ở mức nóng lên 1 độ C, với các ngưỡng tới hạn dự kiến sẽ đạt được ở mức 1,5 độ C trở lên. Các rạn san hô được dự báo sẽ giảm thêm 70-90% ở 1,5 độ C. Ở nhiệt độ 2 độ C, hầu như tất cả các rạn san hô sẽ biến mất. Đó không chỉ là một thảm kịch đối với động vật hoang dã: khoảng nửa tỷ người sử dụng cá từ các rạn san hô là nguồn protein chính của họ.
Rừng rất quan trọng vì chúng hấp thụ carbon dioxide, khí nhà kính chịu trách nhiệm chính cho sự nóng lên toàn cầu, đồng thời rừng giúp điều hòa khí hậu thế giới. Chúng cũng là nhà của vô số các loài động thực vật. Chúng ta cần chung tay cùng chính quyền địa phương và doanh nghiệp để đảm bảo rằng rừng của thế giới được bảo vệ.
Rừng bị ảnh hưởng như thế nào bời biến đổi khí hậu
Tác động khác nhau đối với các loại rừng khác nhau. Các khu rừng phương bắc cận Bắc cực có khả năng bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng, với các hàng cây dần dần rút lui về phía bắc khi nhiệt độ tăng. Trong các khu rừng nhiệt đới như Amazon, nơi có sự đa dạng sinh học phong phú thì thậm chí với mức độ biến đổi khí hậu khiêm tốn cũng có thể gây ra mức độ tuyệt chủng cao.
Tác động của nạn phá rừng
Khi những khu vực rừng rộng lớn bị tàn phá sẽ tác động tai hại cho các loài và cộng đồng địa phương sống dựa vào chúng. Cây chết phát ra hàng khối khí carbon dioxide, làm tăng khí nhà kính trong khí quyển và đưa chúng ta thế phải đối phó sự nóng lên toàn cầu.
Biến đổi khí hậu đang có tác động nghiêm trọng đến các hệ thống nước của thế giới do lũ lụt và hạn hán nhiều hơn. Không khí ấm hơn có thể làm lượng nước cao hơn, khiến cho lượng mưa nhiều hơn.
Sông hồ cung cấp nước uống cho người và động vật và là nguồn tài nguyên quan trọng cho nông nghiệp, công nghiệp. Môi trường nước ngọt trên khắp thế giới đã chịu áp lực quá mức từ hệ thống thoát nước, nạo vét, đập, ô nhiễm, khai thác, làm ngập mặn và xâm lấn. Biến đổi khí hậu làm cho vấn đề này càng trầm trọng hơn. Cực hạn của hạn hán và lũ lụt sẽ trở nên phổ biến hơn, gây ra sự dịch chuyển và xung đột.
Ở các vùng núi, sông băng tan chảy đang tác động đến hệ sinh thái nước ngọt. Các sông băng ở dãy núi Himalaya nuôi sống những con sông lớn ở châu Á như sông Dương Tử, sông Hằng, sông Mê Kông và sông Ấn. Hơn một tỷ người dựa vào các sông băng này để uống nước, vệ sinh, nông nghiệp và thủy điện.