Tử vi tuổi Quý Dậu: Kiếm Phong Kim (Vàng trên Mũi Kiếm).
Quý Dậu 22 tuổi (sinh từ 23/1/1993 đến 9/2/1994).
Quý Dậu 82 tuổi (sinh từ 26/1/1933 đến 13/2/1934).
*Tính Chất chung: Quý Dậu nạp âm hành Kim do Can Quý (Thủy) ghép với Chi Dậu (Kim), Kim sinh nhập Thủy = Chi sinh Can; Nạp âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có năng lực đầy đủ, căn bản vững chắc, nhiều may mắn, ít gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Quý Dậu có nhiều Kim Tính, được tương hợp Ngũ Hành, tuổi Âm nên tính tình khiêm nhường, có lòng vị tha, ngay thẳng, bất khuất, nặng lòng với bà con dòng Họ, đồng bào và đất nước. Vì Kim tính chứa nhiều trong tuổi nên khi lớn tuổi các bộ phận Tuần Hòan, nhất là Phổi hay Ruột và Mũi dễ có vấn đề; nên lưu tâm từ thời Trẻ. Nếu ngày sinh có Can NhâmQuý, sinh giờ Sửu Mùi còn được hưởng trọn Phúc ấm của Tổ Tiên. Sinh vào mùa Thu hay Đông là thuận mùa sinh; mùa Hạ hơi vất vả.
Mẫu người trọng Tình Nghĩa, giàu nghĩa khí, trực tính nên dễ va chạm; nếu cùng hợp tác chung với người mạng Kim dễ đưa đến vấn đề tranh cãi, khó bề nhường nhịn nhau, đôi khi còn đưa đến chuyện khó hàn gắn!.
Mệnh Thân đóng tại Tý, Sửu thủa thiếu thời lận đận, song Trung Vận phát Phú và có Danh Vọng. Đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) + Cục Kim hay tại các cung khác có nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh (+ Hình Tướng: Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công, có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề.
Quý Dậu theo Dịch Lý thuộc Quẻ Thủy Trạch TIẾT: Thủy (hay Khảm là Nước), Trạch hay Đoài là ao, hồ, đầm); TIẾT là giữ chừng mực, là đến giới hạn nào thì ngừng như tiết chế, tiết độ, tiết kiệm. Hình ảnh của Quẻ: Trên ao, hồ có nước, bờ ao hạn chế số nước trong ao nên gọi là Tiết. Trong đời sống hàng ngày, cái gì dùng vừa đủ, vừa phải là tốt; thái qúa cũng như bất cập đều xấu. Quẻ này có 3 Hào Dương cương và 3 Hào Âm nhu nên được cân bằng nhờ có 2 Hào đắc Trung (Hào 2 và Hào 5) đều Dương cương, vì vậy mà xử sự được đúng Tiết. Do đó nếu biết Tiết Chế thì mọi sự được hanh thông. Trên cương vị Quýền hành, nếu tiết chế qúa, bắt mọi người khổ cực thì không ai chấp nhận lâu dài, đâm ra bất mãn, vì thế không thể có sự hanh thông.
Trong trời Đất, 4 mùa thay đổi nắng mưa, nóng lạnh đều có chừng mực thì không khí vận hành tốt đẹp, đem quân bình cho muôn vật. Nếu mưa nhiều thì bão lụt, nắng nhiều thì hạn hán không tốt. Đạo ở Người thì cũng vậy, Quẻ này khuyên Ta nên giữ tiết độ trong Cuộc Sống dù ở bất cứ địa vị nào. Nếu ở vị trí Chỉ Huy hay cầm Quýền một Tập Thể lại càng phải tiết chế, nếu tình huống vừa trải qua một thời Hoán (lọan lạc nhiễu nhương). Như xã hội, quốc gia vừa trải qua một cuộc hoán tán, phong tục suy đồi, nhiễu nhương, kinh tế cùng kiệt thì phải dùng đạo Tiết: Về Tài Chính, tiết chế thì đỡ hao tốn; về Giáo Dục tiết chế thì dễ thích ứng; về Quân Sự tiết chế thì mới nghiêm minh. Song cần phải chừng mực, qúa tiết thì dân chịu không nổi, qúa dễ dàng thì khó chỉ huy điều hành.
Tử vi tuổi Quý Dậu 22 tuổi (sinh từ 23/1/1993 đến 9/2/1994).
Nam Mạng:
Hạn Thái Bạch thuộc Kim cùng hành với Kim Mệnh và Chi Dậu (Kim), sinh nhập với Can Quý (Thủy): tốt xấu cùng tăng cao. Thái Bạch đối với Nam Mạng nửa Cát nửa Hung: mưu sự và công việc tuy lúc đầu trắc trở thành bại không đều, nhưng cuối cùng vẫn ấm no đầy đủ – phần Hung chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần nhất là trong tháng kị(tháng 5). Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm sau. Sinh vào cuối năm hạn có thể lân sang năm tới!.
Tiểu Vận: Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Lộc Tồn, Bác Sĩ, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thiên Quan, Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Quân, Thiên Trù cũng đem lại thăng tiến cho việc học hành, thi cử và việc làm, kể cả Tài Lộc ở các Lãnh Vực: Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ, Nhà Hàng, Siêu Thị và các ngành nghề tiếp cận nhiều với quần chúng. Tuy năm hạn hợp Mệnh với nhiều Sao tốt, nhưng gặp Hạn Thái Bạch hợp Mệnh lại thêm 1 bầy Sao xấu: Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát, Phi Liêm, Tử Phù, Trực Phù, La Võng, Tang Môn lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên cảnh giác mọi chuyện trong các tháng kị (1, 5, 9, 10, 12) về:
- Học hành, Thi Cử, Công việc, Giao tiếp (Khôi Việt + Đà, Tang, Tướng Ấn + Phục Binh: nên lưu ý công việc, học hành thi cử (dễ bị nhầm lẫn) – nên mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh luận và phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng, ganh ghét đố kị do Tiểu Nhân).
- Sức Khỏe (Bệnh Phù + Thiếu Dương, Âm + Thái Bạch: Tim Mạch, Mắt, nên lưu tâm nhiều đến sức khỏe và nên đi kiểm tra nếu có dấu hiệu bất ổn).
- Tình Cảm, Gia Đạo (Hỉ + Triệt, Đào Hồng gặp Phục Binh: bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có Cơn Giông!).
- Di Chuyển (Mã + Đà Tang: lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh leo trèo, nhảy cao, trượt băng, bớt di chuyển xa). Nhất là đối với những Em sinh tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ, Mùi) lại càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ!. Tài Lộc vượng vào giữa Đông. Nên làm nhiều việc Thiện – đó cũng là 1 cách giải Hạn Thái Bạch của Cổ Nhân. Nên theo lời khuyên của Quẻ Thủy Trạch TIẾT như Nam Mạng.
Phong Thủy: Quẻ Đoài giống như Mậu Tý 1948 Nam 67 tuổi.
Nữ Mạng:
Xem thêm:
- Giải mã giấc mơ về những ngôi sao
- Loại cà phê ưa thích nói gì về bạn?
- Những sự thật thú vị về tâm lý
Hạn Thái Âm thuộc Thủy sinh xuất Kim Mệnh và Chi Dậu (Kim), cùng hành với Can Quý (Thủy): độ tốt giảm nhẹ ở giữa và cuối năm. Thái Âm là hạn lành chủ về Danh Lợi: công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, càng đi xa càng có lợi, gia đạo vui vẻ bình an – nhiều Hỉ Tín. Tuy nhiên bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết; dễ đau đầu khó ngủ, tâm trí bất an, Tinh Thần dễ giao động. Không nên thức khuya và xử dụng Màn Hình trong nhiều giờ.
Tiểu Vận: Tuần nằm ngay Tiểu Vận dễ đem đến trở ngại lúc đầu cho việc học, thi cử, việc làm đang hanh thông. Nhưng nhờ Tuần có thể giảm bớt độ xấu của rủi ro và tật bệnh, nếu gặp – cũng lợi cho những Em nào đang gặp bế tắc khó khăn năm trước, năm nay dễ gặp nhiều may mắn để thay đổi hướng Họat Động. Nhờ Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Lộc Tồn, Bác Sĩ, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Quân, Thiên Quan, Thiên Trù + hạn Thái Âm cũng rất lợi cho việc học hành, thi cử (hanh thông + thăng tiến, kết quả tốt), kể cả các công việc (lợi về Tài Lộc – dễ dàng xin học bổng hay trúng Thầu) thuộc Lãnh Vực: Văn Hoá Nghệ Thuật, Truyền thông, Thẩm Mỹ, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ, Địa Ốc, Xe Cộ (Đường Phù), Nhà Hàng, Siêu Thị (Thiên Trù) và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng: dễ nổi danh và được phổ cập rộng rãi. Tuy nhiên, vì bầy Sao xấu: Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát, La Võng, Tử Phù (rủi ro, thương tích, tật bệnh), Tang Môn lưu (phiền muộn) cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng dễ đem nhiều trở ngại và đối phó trong các tháng ít thuận lợi (2, 5, 9, 10, 12) về:
- Học hành, Thi Cử, Công việc, Giao tiếp (Khôi Việt + Kình Đà, Quan Phủ, Tướng Ấn + Phục Binh: nên lưu ý chức vụ, thi cử « tinh thần dễ bất ổn », hoà nhã trong giao tiếp, tránh tranh luận, nhẫn nhịn không nổi nóng và phản ứng mạnh dù nhiều bất đồng, ganh ghét đố kị).
- Sức Khỏe (Bệnh Phù + Lưỡng Âm: nên quan tâm đến Tim Mạch, Mắt, Khí Huyết).
- Tình Cảm Gia Đạo (Hỉ + Triệt, Đào Hồng + Phục Binh: bầu trời Tình Cảm nắng đẹp với các Em độc thân, nhưng dễ có bóng mây).
- Di Chuyển (Mã + Đà, Tang: lưu ý xe cộ, vật nhọn, không nên nhảy cao, trượt băng trong các tháng kị (10, 12). Nhất là đối với các Em sinh vào tháng (2, 10), giờ sinh(Sửu, Hợi, Tỵ, Mùi) lại càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ! Tài Lộc vượng vào giữa ĐÔNG.
Nên làm việc Thiện (Lộc + Triệt), biết tri túc, tiết chế bản thân theo Quẻ Thủy Trạch TIẾT của tuổi (xem ở Nam mạng) thì dễ thành công.
Phong Thủy: Quẻ Cấn giống như Mậu Tý 1948 Nữ 67 tuổi.
Quý Dậu 82 tuổi (sinh từ 26/1/1933 đến 13/2/1934).
Nam Mạng:
Hạn La Hầu thuộc Mộc khắc xuất Kim Mệnh và Chi Dậu (Kim), sinh xuất với CanQuý (Thủy): xấu nhiều ở đầu năm, giảm nhẹ ở giữa và cuối năm. La Hầu tối độc cho Nam Mạng, chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong các tháng Kị (1, 7). Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm sau; sinh vào cuối năm hạn có thể lân sang năm tới!. Ngày xưa để giải hạn Cổ Nhân thường Cúng Sao vào đêm Mồng 8 lúc 21- 23g với 9 ngọn Nến, hoa qủa trà nước, bàn thờ quay về hướng Bắc.
Tiểu Vận: Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thiên Quan, Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Ấn, Thiên Trù cũng đem lại – lúc đầu – nhiều hanh thông, thăng tiến (về mặt Tài Lộc)trong các Nghiệp Vụ (nếu còn hoạt động) thuộc Lãnh Vực: Văn Hoá Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ, Địa Ốc, Xe Cộ (Đường Phù), Siêu Thị, Nhà Hàng (Thiên Trù) và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên vì gặp Hạn La Hầu khắc Mệnh, lại thêm bầy Sao xấu: Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát, La Võng, Phi Liêm, Tử Phù, Trực Phù, Bệnh Phù (nhiều rủi ro, thương tích, tật bệnh đến bất ngờ – nhất là tuổi Già gặp Thiên Không Đào Hồng rất bất lợi!), Tang Môn lưu (phiền muộn đau buồn) cùng hiện diện nơi Tiểu Vận cũng nên cảnh giác mọi sự xấu có thể xảy ra trong các tháng kị (1, 5, 7, 10, 12) về:
- Công việc, Giao tiếp (Tướng Ấn + Phục Binh, Khôi Việt + Kình Đà, Tang: nên lưu ý chức vụ « nếu còn họat động », mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh cãi và phản ứng mạnh, dù nhiều bất đồng, ganh ghét đố kị).
- Sức khỏe (Bệnh Phù + Thiếu Âm, Dương: Tim Mạch, Mắt: nên đi kiểm tra, nếu có dấu hiệu bất ổn).
- Di Chuyển (Mã + Đà Tang: lưu ý xe cộ, vật nhọn, dễ té ngã – bớt Di chuyển xa).
- Tình Cảm, Gia Đạo (Hỉ + Triệt, Đào Hồng + Phục Binh: dễ có phiền muộn và tin buồn). Nhất là đối với các Quý Ông sinh vào tháng (8, 10), giờ sinh (Tỵ, Mùi) lại phải cần nhiều cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ!. Tài Lộc vượng vào giữa Đông. Nên làm nhiều việc Thiện (Lộc + Triệt) – đó cũng là 1 cách giải hạn La Hầu của Cổ Nhân. Nên theo lời khuyên của Qủe Thủy Trạch TIẾT biết tri túc (Lộc + Triệt); tiết chế tham vọng để hưởng An Nhàn ở những tháng ngày còn lại ít ỏi của Quý Thời Gian thì tốt hơn.
Phong Thủy: Quẻ Tốn giống như Canh Tý 1960 Nam 55 tuổi.
Nữ Mạng:
Hạn Kế Đô thuộc Kim cùng hành với Kim Mệnh và Chi Dậu (Kim), sinh nhập CanQuý (Thủy): xấu nhiều ở đầu năm. Kế Đô tối độc cho Nữ Mạng, chủ về ưu sầu tai ương, rầy rà quan sự, hao tài tốn của, thị phi khẩu thiệt, rủi ro và tật bệnh dễ đến bất thần, nhất là trong các tháng kị (3, 9). Hạn tính từ tháng sinh năm nay đến tháng sinh năm sau; sinh vào cuối năm, hạn có thể lân sang năm tới!. Ngày xưa để giải hạn Cổ Nhân thường Cúng Sao vào Đêm 18 lúc 21 – 23g với 21 ngọn Nến, hoa qủa trà nước, bàn thờ quay về hướng Tây. Tuần: Tuần nằm ngay tại Tiểu Vận tuy gây khó khăn lúc đầu cho công việc và mưu sự đang hanh thông; nhưng cũng nhờ Tuần làm giảm nhẹ rủi ro và bệnh tật của Kế Đô, nếu gặp. Nhờ Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Quân, Thiên Quan, Thiên Trù cũng đem đến sự thăng tiến và dồi dào về tài lộc cho các Nghiệp Vụ (nếu còn hoạt động) thuộc các Lãnh Vực: Văn Học Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh, Địa Ốc, Xe Cộ (Đường Phù), Nhà Hàng, Siêu Thị (Thiên Trù) và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên vì gặp năm Hạn và Hạn Kế Đô hợp Mệnh lại thêm bầy Sao xấu: Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát, Phi Liêm, La Võng, Tử Phù(nhiều rủi ro, thương tích, tật bệnh dễ đến bất ngờ, nhất là tuổi già gặp Thiên Không Đào Hồng rất bất lợi!), Tang Môn lưu (phiền muộn, đau buồn) cùng hiện diện nơi Tiểu Vận với tuổi đã cao, nên cảnh giác, dễ có những bất ngờ xấu hơn tốt, nhiều đối phó và mệt mỏi trong các tháng Kị (3, 5, 9, 10, 12) về:
- Công việc, Giao tiếp (Khôi Việt, Tướng Ấn + Kình Đà, Quan Phủ, Phục Binh: Nên hoà nhã trong giao tiếp, tránh tranh luận; nhẫn nhịn và không phản ứng mạnh dù nhiều bất đồng và không vừa ý do ganh ghét đố kị).
- Sức khỏe (Bệnh Phù + Thiếu Âm, Thiếu Dương: nên lưu tâm nhiều đến Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết – nên đi kiểm tra nếu có dấu hiệu bất thường!).
- Tình Cảm, Gia Đạo (Hỉ + Triệt, Đào Hồng ngộ Phục Binh: dễ nhiều phiền muộn và đau buồn).
- Di chuyển (Mã + Đà Tang: lưu ý xe cộ, vật nhọn – dễ té ngã trong các tháng Kị « 10, 12 »). Nhất là đối với các Quý Bà sinh vào tháng (2, 10), giờ sinh (Sửu, Hợi, Tỵ, Mùi) lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ!. Tài Lộc vượng vào giữa Đông. Nên làm nhiều việc Thiện (Lộc+Triệt) – đó cũng là 1 cách giải hạn Kế Đô của Cổ Nhân. Nên theo lời khuyên của Quẻ Thủy Trạch TIẾT như Nam mạng.
Phong Thủy: Quẻ Khôn giống như Canh Tý 1960 Nữ 55 tuổi.
Quý Dậu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Sửu, Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ, Ất Dậu, Kỷ Dậu, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Mão, Tân Mão và các tuổi mạng Hỏa, mạng Mộc mang hàng Can Mậu, Kỷ.
Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ): Hợp với các màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà. Kị với các màu Hồng, Đỏ, nếu dùng Hồng, Đỏ nên xen kẽ Vàng, Nâu hay Xám, Đen để giảm bớt sự khắc kị.