Tiền thân của trường là Đại học Đông Ngô được xây dựng vào năm 1900. Trải qua hơn 100 năm, Đại học Tô Châu lấy việc bồi dưỡng nhân tài là căn bản, đã tạo ra cho hàng nghìn nhân tài cho xã hội.
Trường là một trong những cao đẳng hiện đại được xây dựng sớm nhất toàn quốc. Đại học Tô Châu đã đi đầu trong một số lĩnh vực như: là trường đầu tiên tổ chức hình thức dạy học theo kiểu phương Tây, là trường đầu tiên mở lớp đào tạo nghiên cứu sinh và sau đại học, là trường đầu tiên mở lớp chuyên ngành luật, là trường đầu tiên có tờ báo của trường,…
Khi có sự điều chỉnh các trường, các học viện vào năm 1952, học viện nghệ thuật của Đại học Đông Ngô và học viện giáo dục văn hóa của Đại học Tô Nam cùng khoa toán Đại học Giang Nam hợp thành Học viện Sư phạm Tô Nam. Cùng năm đó, trường đổi tên thành Học viện Sư phạm Giang Tô. Năm 1982, trường được quốc vụ viện phê chuẩn và đổi tên thành Đại học Tô Châu (Soochow University). Sau đó, thông qua sự phê chuẩn của Bộ giáo dục và chính quyền nhân dân tỉnh Giang Tô. Hiện nay, Đại học Tô Châu có 12 khoa chuyên ngành bao gồm: triết học, kinh tế, luật, giáo dục, văn, lịch sử, lí luận, kĩ thuật, nông học, y, quản lí, nghệ thuật. Trường có cơ sở vật chất vững chắc, quy mô; hiệu quả hoạt động tốt, là trường đại học toàn diện có uy tín trong và ngoài nước.
Đại học Tô Châu hiện có 29 điểm đào tạo sau tiến sĩ, 24 điểm đào tạo học vị tiến sĩ, 1 điểm bồi dưỡng nhân tài của quốc gia, 3 trung tâm dạy học thực nghiệm cấp quốc gia, 3 điểm phục vụ công cộng của quốc gia; 1 vườn nghiên cứu khoa học kĩ thuật quốc gia, 2 cơ sở nghiên cứu khoa học xã hội của tổng cục thể dục, 10 điểm nghiên cứu triết học và xã hội cấp tỉnh, 22 phòng thực nghiệm trọng điểm cấp tỉnh bộ, 4 trung tâm công trình cấp tỉnh bộ. Hiện nay, học sinh trong trường là hơn 5 vạn người, trong đó nghiên cứu sinh là 14.460 người, cử nhân là 25.733 sinh viên, lưu học sinh là 1.945 người, cán bộ công nhân viên chức có tất cả 5.223 người.
Chi phí đào tạo tại Đại Học Tô Châu
* Phí ghi danh:
- Bằng Cử nhân & Thạc sỹ: NT$1,500 (US$60);
* Học phí:
Trường/ Khoa | Học phí (bao gồm quỹ Khoa, trong vòng độ dài cho phép của văn bằng) | Học phí (chưa bao gồm quỹ Khoa, 10 tín chỉ trở lên/ 1 học kỳ vượt qúa độ dài cho phép của văn bằng) | Phí tín chỉ: (mỗi tín chỉ) (9 tín chỉ hoặc ít hơn/ 1 học kỳ vuợt quá độ dài cho phép của văn bằng) |
Khoa Nghệ Thuật& Khoa Học Xã Hội; Ngọai Ngữ& Văn Hóa | 48,370 | 47,590 | 1,390 (bằng Cử nhân) 1,410 (Thạc sỹ/Tiến sĩ) |
Kinh doanh(chưa bao gồm Khoa học máy tính& Quản lý thông tin) | 49,110 | 48,330 | 1,390 (Cử nhân) 1,410 (Thạc sỹ/Tiến sĩ) |
Khoa học( bao gồm Khoa học máy tính& thông tin) | 55,990 | 55,170 | 1,390 (Cử nhân) 1,410 (Thạc sỹ/Tiến sĩ) |
Âm Nhạc | 56,460 | 55,640 | 1,390 (Cử nhân) 1,410 (Thạc sỹ/Tiến sĩ) |
* Các chi phí trên chưa bao gồm phí bảo hiểm, quỹ Khoa, phòng máy tính và phòng nghe nhìn đối với sinh viên ngoại ngữ.
* Thời gian nhập học: tháng 9 hàng năm
Học bổng
* Sinh viên có thể xin học bổng trước khi đăng ký vào học
- Học bổng Chính Phủ Đài Loan:
Học bổng này có thể xin vào trước tháng 1 hàng năm tại văn phòng đại diện Đài Loan ở Việt Nam.
Xin vui lòng xem thêm thông tin trang Web của Bộ Giáo Dục Đài Loan tại http://english.moe.gov.tw/mp.asp?mp=1
- Học bổng của trường
* Sinh viên có thể xin học bổng sau khi học kỳ bắt đầu:
Những sinh viên được chấp nhận có thể nộp đơn xin học bổng từ Phòng Tư vấn và Bộ phận Hợp tác quốc tế.
- Phòng Tư vấn (học bổng sinh viên quốc tế)
- Phòng Hợp tác quốc tế (học bổng sinh viên quốc tế)
Thời gian đào tạo:
* Bằng Cử nhân:
- Cử nhân Luật: 5 năm
- Cử nhân các ngành khác: 4 năm
- Chương trình mở rộng: 2 năm trở xuống
* Bằng Thạc sĩ: 1- 4 năm
* Bằng Tiến sĩ: 2-7 năm
Xem thêm:
- Tư vấn cách chọn trường khi du học Trung Quốc
- Du học TQ những lo lắng cần được giải đáp
- Học tiếng Hán tại trường nào ở Trung Quốc là tốt nhất?
Tuấn Minh (t/h)