Bảng tính sao hạn cho tuổi đàn ông và đàn bà. |
Sao La Hầu:
Vì sao này hung tinh, nam thì ngừa quân sự, rầy rà, nhiều việc ưu sầu, nữ thì hay có việc buồn rầu, đau mắt, sinh sản có bệnh. Sao này phát mạnh vào tháng Giêng tháng 7, kỵ đàn ông nhiều hơn đàn bà.
Người nào mạng Kim và Mộc thì chịu ảnh hưởng nặng hơn mạng khác vì sao này thuộc Mộc.
Để giải hạn, mỗi tháng ngày mồng 8 cúng 9 ngọn đèn, 9 chén nước, 3 nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị: “Thiên cung Thần Thủ La Hầu tinh quân” và hướng về phương Bắc hành lễ.
Sao Thổ Tinh (hay còn gọi là Thổ Tú):
Là một hung tinh, bị sao này chiếu thì đi đâu cũng không thuận ý, phải đề phòng kẻ tiểu nhân ngăn trở, gia đạo cũng bất an, hay bị mộng mị chiêm bao. Năm có sao Thổ tinh chiếu thì tháng 4 và tháng 8 kỵ, hay có việc lo buồn. Cả đàn ông lẫn đàn bà đều như thế. Người già cả năm gặp sao này mà bị bịnh hoạn lại khó mạnh được.
Để giải hạn, mỗi tháng vào tối ngày 19 cúng 5 ngọn đèn, 5 chén nước và 3 nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị: “Trung ương Mậu Kỷ Thổ Đức tinh quân” và quay về hướng Bắc hành lễ.
Sao Thủy tinh (hay Thủy Diệu):
Là sao mang cả cát lẫn hung. Sao Thủy diệu rất hạp với người thuộc mạng Mộc và mạng Kim. Đàn ông trong năm có sao này chiếu thì đi làm ăn khá, đi xa có tài lộc nhưng đàn bà hay tai nạn nhất là nạn sông nước. Sao này thường đem đến sự bất ngờ và may mắn trong công việc làm ăn buôn bán. Người đàn bà có thai gặp sao này cũng được tốt và bình an.
Những người thuộc mạng Hỏa gặp sao này chiếu mạng thì có phần trở ngại nhưng sao này chẳng phải là Hung tinh nên cũng không sao.
Kỵ nhất là tháng 4 và tháng 8. Để hóa giải, mỗi tháng vào tối ngày 21 cúng 7 ngọn đèn, 7 chén nước, 3 nén hương, dùng giấy vàng viết bài vị “Bắc phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân” và hướng về phương Bắc hành lễ.
Tùy theo sao chiếu mạng là gì, khi sửa lễ phải xếp đèn hoặc nến theo hình vẽ trên. |
Sao Kim Tinh (Thái Bạch):
Sao này mang cả cát lẫn hung. Đàn ông thì hay buồn rầu nhưng rồi làm ăn cũng khá vì có quái nhân giúp đỡ. Trái lại đàn bà thì hay đau ốm và vợ chồng hay tranh cạnh.
Sao này rất hung tợn hơn sao La Hầu, những người thuộc mạng Kim, mạng Mộc và mạng Hỏa đều Đại kỵ.
Để hóa giải, mỗi tháng vào tối ngày 15, cúng 8 ngọn đèn cùng 8 chén nước và 3 nén hương, dùng giấy trắng viết bài vị: “Tây phương Canh Tân Kim Đức tinh quân” và hướng về phía Tây hành lễ.
Sao Thái Dương:
Sao này có cát có hung. Là một Phước tinh thường chiếu mạng cho bên nam giới nên những năm gặp sao Thái dương chiếu mạng thì đàn ông làm ăn được phát đạt, thăng quan, tiến chức, gặp may mắn trong việc buôn bán, nhứt là vào tháng 6 và tháng 10 là hai tháng Đại kiết.
Để thu phần cát và giải trừ cái hung của sao Thái Dương, mỗi tháng vào tối ngày mồng 2 nên cúng 12 ngọn đèn, 12 chén nước và 3 nén hương. Bài vị dùng giấy màu vàng viết: “ Nhật cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân” và hướng về hướng Đông hành lễ.
Sao Hỏa tinh (Vân Hán):
Là một hung tinh. Đàn ông gặp sao Hỏa tinh phải phòng việc thị phi quan sự nên ăn nói phải lựa lời kẻo lôi thôi, đàn bà hay bị đau về máu huyết nên kỵ việc sinh nở. Hạn nặng nhất vào tháng 2 và tháng 8.
Để giải trừ, mỗi tháng vào tối 29, cúng 15 ngọn đèn, 15 chén nước, 3 nén hương. Bài vị dùng giấy đỏ viết: “Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh quân”, quay về phương Nam hành lễ.
Các sao trong Cửu diệu. |
Sao Kế Đô:
Là hung tinh, đại kỵ cho cả nam lẫn nữ. Đàn ông làm ăn bình thường, đi xa sẽ có tài lợi còn đàn bà hay bị xảy ra việc rầy rà, điều tiếng thị phi.
Người đàn ông mê gái, gặp sao này chiếu mạng thế nào cũng bị đàn bà con gái làm nhục. Nhưng đàn bà khi gặp sao này chiếu mạng mà có thai thì lại hên may lạ thường, cái hên nó còn ảnh hưởng đến cả người chồng nữa. Khi sanh sản cũng được yên lành. Nếu không có thai nghén thì người đàn bà sẽ bị lao đao lận đận lắm, làm ăn gặp nhiều trở ngại.
Hạn nặng nhất vào tháng 3 và tháng 9. Để giải trừ, vào tối mồng 1 hàng tháng cúng 20 ngọn đèn, 20 chén nước và 3 nén hương sắp xếp đèn theo như ảnh dưới. Bài vị viết bằng giấy vàng, bài vị viết: “Địa cung Thần Vĩ Kế Đô tinh quân” và quay về hướng Tây hành lễ.
Sao Thái Âm:
Đây là sao tốt. Gặp sao này chiếu thì đàn ông làm việc gì cũng vừa ý toại lòng dù là cầu tài lợi hay danh vọng nhưng đàn bà thì thường bị đau ốm chút ít. Khi sao này chiếu, tháng 9 là tháng phát còn tháng 11 thì kỵ.
Để thu cái tốt đẹp, trừ điều tệ hại, mỗi tháng vào tối ngày 26 cúng 7 ngọn đèn, 7 chén nước, 3 nén hương. Bài vị viết trên giấy màu vàng, quay về hướng Tây hành lễ. Trên bài vị viết: “Nguyệt cung Thái Âm Hoàng Hậu tinh quân”.
Sao Mộc Tinh (Mộc Đức):
Tháng Chạp là tháng sẽ phát tài lợi khi gặp sao Mộc tinh chiếu mệnh. Để giải trừ bớt điều tệ hại, mỗi tháng vào tối ngày 25 cúng 20 ngọn đèn, 20 chén nước và 3 nén hương. Bài vị dùng giấy màu xanh, viết: “Đông phương Giáp Ất Mộc Đức tinh quân”, quay về hướng Đông hành lễ.
Ảnh hưởng tốt xấu của các hạn
Xem tiếp: