Con trưởng thành dài khoảng 1,8 mét. Chúng đã phát triển răng cửa có khả năng dường như lớn hơn một cách cân đối so với răng của những con rắn không có nọc độc khác.
Kiểu màu thường bao gồm màu bề mặt xanh lục bảo với một đường sọc dích dắc bất thường màu trắng bị gián đoạn xuống phía sau và bụng màu vàng. Trăn non có màu khác giữa màu da cam sáng và tối hoặc màu đỏ gạch trước khi thay da sang xanh ngọc lục bảo (sau khi độ tuổi 9-12 tháng).
Loài này được tìm thấy ở Nam Mỹ ở lưu vực Amazon của Colombia, Ecuador, Peru, bắc Bolivia, Brazil, và từ Venezuela đến Surinam và Guianas ở trong khu vực gọi là Tấm khiên phía Bắc. Loài trăn này chủ yếu ăn chim nhưng cũng ăn động vật có vú nhỏ. Con non cũng ăn thằn lằn, ếch nhái. Loài trăn này đẻ trứng với mỗi lứa từ 6-14 quả trứng. Trăn non mới nở có màu từ đỏ gạch đến vàng và dần chuyển màu.
Đây là loài ưa nước nên chúng di chuyển dưới nước rất nhanh, và "đi" khá chậm chạp khi ở trên cạn.
Đây được cho là loài trăn “lành” nhất trong vương quốc của các loài trăn bởi chưa có một tài liệu nào cho thấy chúng có thể giết chết con người khi vô tình đụng chạm phải nó.
Trái ngược với trăn xanh, tuy cũng sinh sống chủ yếu ở vùng đầm lầy Amazon những trăn Anaconda là một trong số những loài đáng sợ nhất Trái đất. Đây có thể được coi là vua của loài trăn bởi kích thước to lớn đáng sợ, dài đến 15m, nặng 1 tấn.
Mặc dù di chuyển chậm, sống đơn độc nhưng loài trăn này rất hung tàn với những đòn tấn công đột ngột khiến con mồi không thể chạy thoát. Món ăn ưa thích của Anaconda không phải là những con cá tầm thường mà là cá sấu.
Có những chiếc răng nanh khá chắc và nhọn nhưng chúng không dùng để nhai mà sử dụng để giữ chặt, không cho con mồi thoát ra ngoài. Trăn Anaconda tiêu hóa khá chậm nên khi ăn thịt, chúng có thể nhịn đói được một thời gian dài cho đến khi tìm được con mồi mới.