Tử vi tuổi Canh Tuất năm 2015: 45 tuổi (sinh từ 6/2/1970 đến 26/1/1971 – Thoa Xuyến Kim « Vàng vòng Xuyến »)
*Tính Chất chung: Canh Tuất nạp âm hành Kim do Can Canh (Kim) ghép với Chi Tuất (Thổ), Thổ sinh nhập Kim = Chi sinh Can; Nạp Âm và Can Chi lại tương hợp Ngũ Hành, thuộc lứa tuổi có căn bản vững chắc, thực lực hơn người, nhiều may mắn ít gặp trở ngại trên đường Đời. Sinh vào Mùa Thu và các tháng giao mùa là hợp mùa sinh. Canh Tuất có nhiều Kim Tính trong tuổi, khi Kim vượng hay suy thiếu chất Hỏa kềm chế các bộ phận như Phổi, Ruột dễ bị suy yếu khi lớn tuổi – nên lưu ý từ thời Trẻ.
Canh Tuất thuộc mẫu người sắc sảo, Quyền biến, cứng rắn, độc đoán nên dễ trở thành độc tài khi nắm Quyền trong tay. Mẫu người sống khép kín, ít cởi mở nên cô đơn trong Hành Động cũng như trong Tình Cảm (đặc tính của Can Canh: Canh Cô Mộ Qủa). Thêm tính chất của Chi Tuất đa năng, trực tính, phần lớn sớm xa gia đình.
Canh Tuất có tài về lập thuyết, nhiều sở trường về Kinh Tế, Tài Chánh và Qủan Trị, tuy cứng rắn độc đoán nhưng rộng rãi, phóng khoáng, về tiền bạc rất phân minh – một số ít cũng có khiếu về Văn Học Nghệ Thuật. Mệnh Thân đóng tại Ngọ Mùi thủa thiếu thời vất vả. Đóng tại Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) + Cục Hỏa hay tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) + Cục Thổ hay Cục Thủy với nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát Tinh (+ Hình Tướng: Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng) cũng là mẫu người thành công, có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề. Vì Đào Hoa ngộ Tuần, Kình Đà, Hồng Hỉ đi liền với Cô Qủa nên mặt Tình Cảm nhiều sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Phu Thê.
Canh Tuất Nam theo Dịch Lý thuộc Quẻ Địa Vi Khôn và Canh Tuất Nữ thuộc Quẻ Địa Sơn Khiêm (xem phần Lý Giải chi tiết của Quẻ Dịch nơi tuổi Canh Thìn 1940).
Tử vi 2014 tuổi Canh Tuất – Nam Mạng
Hạn Mộc Đức thuộc Mộc khắc xuất với Kim Mệnh và Can Canh (Kim), khắc nhập với Chi Tuất (thổ): tốt nhiều ở đầu và cuối năm. Mộc Đức là hạn lành: công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình an, nhiều hỉ tín. Vượng nhất là tháng Chạp.
Xem thêm:
- Giải mã giấc mơ về những ngôi sao
- Loại cà phê ưa thích nói gì về bạn?
- Những sự thật thú vị về tâm lý
- Công việc, Giao tiếp (Khôi Việt + Triệt, Tuần, Phục Binh: nên lưu ý chức vụ, hòa nhã trong giao tiếp, tránh tranh luận và phản ứng mạnh, dù có nhiều bất đồng « Phá Hư », ganh ghét và đố kị).
- Sức khỏe (Bệnh Phù: nên lưu tâm với những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt).
- Tình Cảm, Gia Đạo (Đào + Tuần, Hồng Hỉ gặp Cô Qủa: bầu Trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có bóng Mây! không nên phiêu lưu, nếu đang êm ấm).
- Di Chuyển (Mã + Tang: lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh leo trèo, nhảy cao, trượt băng trong các tháng Kị « 6, 8 »). Nhất là đối với các Quý Ông sinh vào tháng (4, 10), giờ sinh (Sửu, Hợi, Tỵ, Mùi) lại càng phải cẩn thận hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ! Tài Lộc vượng vào đầu Thu.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Địa Vi KHÔN như tuổi Canh Thìn Nam 1940.
Phong Thủy: Quẻ Chấn giống như Tân Sửu 1961 Nam 54 tuổi.
Tử vi 2015 tuổi Canh Tuất – Nữ Mạng
Hạn Thủy Diệu thuộc Thủy sinh xuất với Kim Mệnh và Can Canh (Kim), khắc xuất với Chi Tuất (Thổ): tốt xấu cùng tăng cao. Thủy Diệu đối với Nữ mạng Hung nhiều hơn Cát: mưu sự và công việc thành bại thất thường, gặp nhiều khó khăn, dễ bị tai oan. Bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Bài Tiết và Khí Huyết. Nên lưu ý các tháng kị (4, 8) của Thủy Diệu.
Tiểu Vận: Triệt nằm tại Cung Ngọ (Hỏa), cung lưu Thái Tuế của Tiểu Vận tuy dễ gây trở ngại cho mưu sự và công việc đang hanh thông, nhưng có lợi làm giảm bớt độ rủi ro và tật bệnh, nếu gặp. Cũng lợi cho những ai năm trước đang khó khăn (vì hạn Thái Bạch) năm nay có nhiều cơ hội tốt để thay đổi Họat Động. Nhờ Lộc Tồn, Bác Sĩ, Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái), Mã Khốc Khách, Khôi Việt, Thanh Long, Thiên Phúc, Thiên Trù, Tướng Ấn cũng đem đến thăng tiến và hanh thông về Nghiệp vụ, thuận lợi về tiền bạc và giao tiếp trong các Lãnh Vực: Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kỹ Nghệ, Kinh đoánh, Đầu Tư, Địa Ốc (Xe Cộ), Nhà Hàng, Siêu Thị (Thiên Trù) và các ngành nghề tiếp cận nhiều đến Quần Chúng. Tuy nhiên gặp hạn Thủy Diệu hợp Mệnh lại thêm bầy Sao xấu: Phục Binh, Phi Liêm, Phá Hư, La Võng, Bệnh Phù, Tang Môn hội Tang lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận, cũng nên thận trọng để đối phó với những khó khăn rắc rối dễ xảy ra trong các tháng Kị (1, 5, 6, 8, 10, 11) về:
- Công việc, Giao tiếp (Khôi Việt + Triệt, Tướng Ấn gặp Phục Binh, Phá Hư: nên lưu ý đến chức vụ, hòa nhã trong giao tiếp, tránh tranh luận và phản ứng mạnh, dù có nhiều bất đồng, ganh ghét và đố kị).
- Sức Khỏe (Bệnh Phù + Thủy Diệu: nên quan tâm nhiều đến Tim Mạch, Mắt, Khí Huyết – đặc biệt với những ai đã có sẵn mầm bệnh).
- Tình Cảm, Gia Đạo (Đào + Tuần, Hồng Hỉ + Cô Quả: bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có bóng mây! không nên phiêu lưu, nếu đang êm ấm).
- Di Chuyển (Mã + Tang: lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng, bớt di chuyển xa trong các tháng Kị « 1, 5, 6, 8, 11 »). Nhất là đối với các Quý Bà sinh vào tháng (10, 12), giờ sinh (Mão, Dậu, Tỵ, Mùi) lại càng phải thận trọng hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm trong Tiểu Vận, dễ đem đến rủi ro, tật bệnh, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ! Tài Lộc vượng vào đầu Thu. Nên làm nhiều việc Thiện: đó cũng là 1 trong những các giải hạn Thủy Diệu của Cổ Nhân.
Nên theo lời khuyên của Quẻ Địa Sơn KHIÊM như tuổi Canh Thìn Nữ 1940.
Phong Thủy: Quẻ Chấn giống như Tân Sửu 1961 Nữ 54 tuổi.
Canh Tuất hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Tuất, Bính Tuất, hành Thổ, hành Kim và hành Thủy. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Giáp Thìn, Mậu Thìn và các tuổi hành Hỏa, hành Mộc mang hàng Can Bính, Đinh.
Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ): Hợp với các màu Vàng, Nâu, Trắng, Ngà. Kị với màu Hồng, Đỏ, nếu dùng Hồng, Đỏ nên xen kẽ Xám, Đen để giảm bớt sự khắc kị.