10 từ mới nhà văn Rowling sáng tạo trong bộ truyện Harry Potter

Là “cha đẻ” của bộ truyện Harry Potter gây sốt trên toàn thế giới, nữ tác gia J.K. Rowling vốn nổi tiếng là bậc thầy về sử dụng ngôn ngữ. Để dệt nên bức tranh sống động về thế giới phù thủy, J.K. Rowling đã sáng tạo rất nhiều từ mới khiến độc giả vô cùng thích thú.
10 từ mới nhà văn Rowling sáng tạo trong bộ truyện Harry Potter

Trong bức tranh sống động về thế giới phù thủy với những cuộc phiêu lưu kỳ diệu và đầy say mê của cậu bé Harry Potter, kho từ vựng phong phú là một mảng màu không thể thiếu, trong đó không thể không nhắc đến những từ mới chưa từng xuất hiện trước đây do J.K. Rowling sáng tạo ra.

10 từ mới nhà văn Rowling sáng tạo trong bộ truyện Harry Potter - anh 1

Nữ nhà văn J.K. Rowling

1. Squib (danh từ): người mang dòng máu phù thủy thuần chủng nhưng bẩm sinh không có phép thuật

Nhiều người dễ liên tưởng từ này với “squid” (có nghĩa là “con mực”), nhưng ắt hẳn nhân vật phù thủy mà J.K. Rowling muốn xây dựng chẳng có mối liên hệ nào với loài sinh vật biển thân mềm này. “Squib” thực chất đề cập đến một phù thủy bẩm sinh không có phép thuật dù cả bố và mẹ đều là phù thủy có phép thuật hoặc người có năng lực đặc biệt.

Dù không có tài liệu nào khẳng định nhưng nhiều người tin rằng “squib” bắt nguồn từ cụm từ “damp squib” có nghĩa là pháo ẩm. Khi châm ngòi, pháo ẩm sẽ phát ra tiếng xì xì thay vì tiếng nổ lớn. “Damp squib” được dùng để chỉ những điều con người đặt nhiều kỳ vọng nhưng kết quả lại gây thất vọng.

2. Mudblood (danh từ): người không mang dòng máu phù thủy nhưng có phép thuật

Trái ngược với “squib”, “mudblood” là người có phép thuật dù cả bố và mẹ đều là Muggle – một từ mới do J.K. Rowling sáng tạo chỉ những người không mang dòng máu phù thủy và không có phép thuật. Không quá phức tạp về mặt ngôn ngữ, “mudblood” đơn giản là từ ghép của “mud” (bùn) và “blood” (máu).

“Máu bùn” là từ mà các phù thủy thuần chủng dùng để miệt thị những phù thủy xuất thân Muggle. Chắc hẳn các bạn vẫn còn nhớ chi tiết Draco Malfoy gọi Hermione là một “con Máu bùn bẩn thỉu” chứ?

3. Horcrux (danh từ): vật dụng phép thuật có thể chứa một mảnh linh hồn của con người

“Horcrux” bắt nguồn từ từ tiếng Pháp “dehors” có nghĩa là “bên ngoài” và “crux” có nghĩa là “linh hồn”, ghép lại ta sẽ có “linh hồn ngoài cơ thể”. Cốt truyện của tập 7 bộ truyện có tên “Harry Potter và Bảo bối tử thần” xoay quanh “horcrux” – vật dụng phép thuật có thể chứa một mảnh linh hồn để kéo dài sự sống cho ai đó.

Trong bản dịch tiếng Việt, “horcrux” được dịch là Trường Sinh Linh Giá mà Rowling định nghĩa là "một chỗ chứa mà một phù thủy Hắc ám có thể giấu một mảnh linh hồn hắn với mục đích đạt được sự bất tử".

10 từ mới nhà văn Rowling sáng tạo trong bộ truyện Harry Potter - anh 2

Trong bộ truyện Harry Potter, nhà văn Rowling đã tạo ra 10 từ mới trong tiếng Anh

4. Animagus (danh từ): là một phù thuỷ sở hữu năng lực biến mình thành một con vật theo ý muốn

Animagus là từ được tạo thành bằng việc ghép từ tiếng Anh “animal” có nghĩa là động vật và từ Latin “magus” có nghĩa là phù thủy hay pháp sư.

J.K. Rowling đã từng chia sẻ rằng, nếu có siêu năng lực như các “animagus”, bà sẽ biến mình thành một con rái cá.

5. Dementor (danh từ): sinh vật hắc ám hút sạch niềm vui và hạnh phúc của các sinh vật xung quanh

“Dementor” (được dịch là “Giám ngục” trong bản dịch tiếng Việt) bắt nguồn từ từ Latin “demento” có nghĩa là “lừa dối” hoặc “làm cho điên loạn”. Xuất hiện trong tập 3 “Harry Potter và Tên tù nhân ngục Azkaban”, “dementor” được miêu tả là những sinh vật chuyên hút linh hồn và tồn tại bằng việc hút sạch niềm vui của người khác.

6. Pensieve (danh từ): dụng cụ phép thuật có thể đọc được ký ức

“Pensieve” bắt nguồn từ từ tiếng Anh “pensive” có nghĩa là “trầm ngâm” và “sieve” có nghĩa là “đồ vật dùng để sàng lọc”. Từ này ban đầu xuất phát từ tiếng Latin “pensare” có nghĩa là “suy nghĩ”. Khi nhìn chằm chằm vào pensieve của thầy Dumbledore, Harry có thể nhìn thấy những suy nghĩ và ký ức của chính mình.

7. Quidditch (danh từ): một môn thể thao trong thế giới phù thủy

Đằng sau từ mới này là một câu chuyện khá thú vị. Sau khi tranh cãi với người yêu, Rowling lao ra khỏi nhà và ghé vào một quán rượu gần đó để bình tâm trở lại. Như thường lệ, bà đi đi lại trong khi suy nghĩ về Harry Potter và bắt đầu tự hỏi điều gì thường gắn kết con người lại với nhau trong xã hội này.

Bà quyết định chọn thể thao và ngay lập tức nghĩ ra một cái tên. “Quidditch” là cái tên hay nhất bà có thể nghĩ ra và cái tên này hoàn toàn không có nguồn gốc hay từ tương đương trong bất kỳ ngôn ngữ nào cả.

10 từ mới nhà văn Rowling sáng tạo trong bộ truyện Harry Potter - anh 3

Cuộc phiêu lưu trong thế giới của Harry Potter khiến người hâm mộ yêu quý trên toàn thế giới

8. Apparate (động từ): Câu thần chú cho phép một phù thủy dịch chuyển tức thời

Dạng động từ “apparate” đã thực sự trở nên phổ biến sau khi được Rowling làm mới với định nghĩa mới. Bắt nguồn từ từ Latin “appareo” có nghĩa là “xuất hiện”, “apparate” chỉ khả năng dịch chuyển tức thời theo mệnh lệnh. Hình thức dịch chuyển này khác với Floo Powder - loại bột đặc biệt được các phù thủy dùng khi di chuyển hoặc liên lạc bằng lò sưởi.

9. Thestral (danh từ): loài ngựa trong truyền thuyết với đôi cánh dơi và thân hình gầy dơ xương

Thestral là loài ngựa nguy hiểm và chỉ những ai đã từng chứng kiến cái chết mới có thể nhìn thấy chúng. Có người cho rằng khi xây dựng hình tượng Thestral, J.K. Rowling đã lấy cảm hứng từ Pegasus, loài ngựa có cánh trong Thần thoại Hy Lạp.

10. Lumos (danh từ): câu thần chú làm đũa phép của phù thủy phát sáng

“Lumos” bắt nguồn từ “lumen” – từ Latin có nghĩa là “lóe sáng”. Với câu thần chú “lumos”, các học sinh trường Hogwarts có thể làm ánh sáng lóe lên từ cây đũa phép của mình bất cứ lúc nào.

Người gieo chữ bằng yêu thương ở làng Hữu Nghị
Người gieo chữ bằng yêu thương ở làng Hữu Nghị
(Ngày Nay) - Làng Hữu nghị Việt Nam được biết đến là nơi cưu mang những nạn nhân chất độc da cam. Ở đó, suốt 13 năm qua, cô giáo Nguyễn Thị Loan đã kiên nhẫn gieo từng con chữ, từng kỹ năng sống và từng niềm hy vọng cho những đứa trẻ mang nhiều khiếm khuyết nhưng luôn khao khát được lớn lên như bao người khác.
Khoảng trống nhận thức về HPV ở nam giới
Khoảng trống nhận thức về HPV ở nam giới
(Ngày Nay) - Từ năm 2026, Chính phủ chính thức đưa vắc xin HPV vào chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia. Trong bối cảnh đó, việc phòng ngừa các bệnh do virus HPV gây ra không chỉ là câu chuyện của nữ giới còn là mối quan tâm chung của cả cộng đồng. Tuy nhiên, trên thực tế, nam giới - nhóm đối tượng cũng chịu nhiều nguy cơ từ HPV - vẫn đang đứng ngoài các chiến lược truyền thông và phòng bệnh.
Độc lập và hạnh phúc trong các doanh nghiệp xã hội NICE
Độc lập và hạnh phúc trong các doanh nghiệp xã hội thuộc Mạng lưới NICE
(Ngày Nay) - Có bao giờ bạn tự hỏi liệu những người khuyết tật thật sự cần gì? Họ cần lòng thương cảm? Hay họ cần các món quà vật chất từ các chương trình cứu trợ? Đều không phải. Thứ người khuyết tật cần hơn cả là được nhìn nhận như những công dân bình thường. Họ không muốn bản thân mình trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Họ muốn được thể hiện bản thân, được cống hiến hết mình cho cuộc sống này, để được độc lập và hạnh phúc.
Triển khai bảo hiểm y tế bổ sung là tất yếu
Triển khai bảo hiểm y tế bổ sung là tất yếu
(Ngày Nay) - Hiện nay, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) mặc dù được đánh giá khá toàn diện so với mức đóng, tuy nhiên chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của toàn bộ người dân.
Ảnh minh hoạ.
Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển giáo dục nghề nghiệp
(Ngày Nay) - Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp nhằm hướng dẫn các quy định mới của Luật Giáo dục nghề nghiệp, kiến tạo môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người học, thị trường lao động.
Hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH). Ảnh: VGP.
Đầu tư khoa học cơ bản đúng hướng, hiệu quả được đo đếm rõ ràng
(Ngày Nay) - Sau hơn 5 năm triển khai, Chương trình 562 về phát triển khoa học cơ bản đã ghi dấu bằng những kết quả cụ thể: Số lượng và chất lượng công bố quốc tế tăng đều, nhiều nhóm nghiên cứu mạnh được hình thành, vị thế khoa học Việt Nam tiếp tục được củng cố trên bản đồ khu vực và thế giới.