Liên quan đến sản phẩm túi rác của Saigon Co.op ghi “tự hủy sinh học”, nhưng thành phần cấu tạo là nhựa HDPE, LLDPE và phụ gia phân rã. Ngày 25/8, phóng viên Ngày Nay, đã có cuộc làm việc Saigon Co.op và Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam.
Về các sản phẩm mà chúng tôi đã đề cập trong bài viết ‘Túi rác tự hủy sinh học’ của Saigon Co.op không có chất sinh học?, có hai nhà cung cấp sản xuất sản phẩm cho Saigon Co.op là Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Thái Sơn.
Đối với “Túi rác tự hủy sinh học” do Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam cung cấp, sản xuất tại chi nhánh Đồng Nai, thì phần ghi trên nhãn là: Nhựa (HDPE, LLDPE), phụ gia tự hủy sinh học Oxium 2003-EB.
Đối với “Túi rác tự hủy sinh học” do Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Thái Sơn sản xuất, thì thành phần ghi trên nhãn là: Nhựa HDPE, phụ gia tự hủy sinh học (nhưng không rõ phụ gia gì).
Tại buổi làm việc, đại diện Saigon Co.op cho biết hợp đồng với Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nam Thái Sơn đã chấm dứt từ cuối năm 2024, sản phẩm đang bán trên thị trường là hàng tồn.
Đối với sản phẩm do Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam sản xuất, cũng đã ngừng sản xuất từ tháng 2/2025, sản phẩm đang bán trên thị trường là hàng tồn. Dự kiến tháng 9/2025 sẽ ra mắt sản phẩm mới, đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành.
Từ chối cung cấp kết quả kiểm nghiệm!
Tại buổi làm việc, phía Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam cho biết, để sản phẩm được công nhận là thân thiện với môi trường, sản phẩm phải đáp ứng các quy định của pháp luật (lúc này là theo Thông tư 07/2012/TT-BTNMT của Bộ TN&MT (cũ) - PV), phải thông qua hội đồng đánh giá,…
Đối với sản phẩm của Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam, đã được cấp Chứng nhận Túi ni lông thân thiện với môi trường số 13/CN-TCMT của Tổng cục Môi trường (Bộ TN&MT cũ) vào ngày 21/11/2022, hết hạn vào ngày 9/2/2025.
Giấy chứng nhận này cấp cho sản phẩm “Túi ni lông phân hủy sinh học Tân Phú Việt Nam”, còn sản phẩm chúng tôi phản ánh là “Túi rác tự hủy sinh học”. Mặc dù đều do Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam sản xuất, nhưng rõ ràng đây là hai sản phẩm khác nhau. Việc dùng giấy chứng nhận của sản phẩm này, sử dụng cho sản phẩm khác, đặt dấu hỏi về tính minh bạch.
Do đó, nhằm mục đích muốn biết thành phần, tỷ lệ thành phần của sản phẩm mà Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam dùng để làm hồ sơ công nhận sản phẩm túi ni lông thân thiện với môi trường, phóng viên đề nghị được tiếp cận kết quả kiểm nghiệm đối với sản phẩm đó, nhưng bị từ chối. Phía công ty này cho rằng đây là bí mật của doanh nghiệp!
Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam cũng từ chối cho biết tỷ lệ các thành phần cấu tạo nên sản phẩm sản xuất cho Saigon Co.op, mà chỉ cho biết phụ gia Oxium 2003-EB chiếm 3%.
![]() |
| Giấy chứng nhận số 13/CN-TCMT của Tổng Cục môi trường cấp cho Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam. |
Dấu hỏi về tính “phân hủy sinh học”
Nói thêm về việc phóng viên muốn biết thành phần, tỷ lệ thành phần của sản phẩm mà Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam dùng để làm hồ sơ công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường, là vì phóng viên muốn biết thành phần, tỷ lệ thành phần của sản phẩm đó có khớp với sản phẩm sản xuất cho Saigon Co.op hay không.
Bởi lẽ, theo Điều 8 Thông tư 07/2012/TT-BTNMT có quy định Tiêu chí túi ni lông thân thiện với môi trường, phải đáp ứng 3 tiêu chí, trong đó có tiêu chí thứ (1) là về đặc tính kỹ thuật.
Tiêu chí này, yêu cầu sản phẩm đáp ứng một trong hai đặc tính kỹ thuật, đó là (a) Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30 µm (micrômét), kích thước nhỏ nhất lớn hơn 20 cm (xăngtimét) và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi ni lông phải có kế hoạch thu hồi, tái chế; và (b) Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá hai (02) năm.
Trong trường hợp đáp ứng đặc tính (a) và 2 tiêu chí còn lại, thì sản phẩm tất nhiên đủ điều kiện công nhận Túi ni lông thân thiện với môi trường. Nhưng điều đó không có nghĩa là túi ni lông có khả năng phân hủy sinh học.
Trong trường hợp đáp ứng đặc tính (b), thì cần phải xem lại tính phân hủy sinh học của sản phẩm. Bởi theo như phía Công ty Cổ phần Tân Phú Việt Nam nói, sản phẩm sản xuất cho Saigon Co.op có 3% phụ gia Oxium 2003-EB. Điều đó có nghĩa là, 97% còn lại là nhựa HDPE và LLDPE.
![]() |
Saigon Co.op cho biết các sản phẩm đã ngừng sản xuất, đang bán hàng tồn. Ảnh: Lê Xuân Thọ |
Theo quy ước quốc tế về ký hiệu và thuật ngữ nhựa tại Tiêu chuẩn ISO 1043-1, cả hai đều là các loại cụ thể thuộc họ nhựa Polyethylene (PE). (Chính vì có thành phần chính là PE, sau này, các sản phẩm này, theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, được xếp vào nhóm “bao bì nhựa khó phân hủy sinh học”).
Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13114:2020 về Chất dẻo - Chất dẻo có khả năng tạo Compost - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử, thì tạo Compost được hiểu là “đất hữu cơ thu được bởi quá trình phân hủy sinh học”.
Tiêu chuẩn TCVN 13114:2020 có quy định, để thỏa mãn yêu cầu tạo compost, sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo phải thỏa mãn từng đặc tính được quy định từ 5.1.1 đến 5.1.4 và các yêu cầu kỹ thuật theo Điều 6.
Đối chiếu với các quy định này, thì các sản phẩm làm từ nhựa HDPE và LLDPE đứng trước dấu hỏi lớn về tính “phân hủy sinh học”. Chúng tôi sẽ tiếp tục trao đổi với các bên liên và cơ quan chức năng, nhằm thông tin rõ ràng sự việc!
Ngày Nay sẽ tiếp tục thông tin!

