Trường đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh lần đầu tiên xuất hiện trong bảng xếp hạng QS châu Á với thứ hạng 601+ |
Năm nay, Việt Nam có 11 cơ sở giáo dục đại học được QS xếp hạng trong số 650 cơ sở giáo dục đại học tốt nhất khu vực châu Á, tăng thêm 3 trường so với năm 2020.
Ba trường đại học lần đầu tiên góp mặt trong bảng xếp hạng này là: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM và Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Trong đó, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có hạng 551-600. Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM và Đại học Kinh tế TP.HCM đồng hạng 601+. Đây cũng được xem là thành công với một trường mới xuất hiện trong bảng xếp hạng này.
Các trường còn lại gồm: Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Duy Tân, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng và Trường Đại học Cần Thơ.
Việt Nam có 11 cơ sở giáo dục đại học được QS xếp hạng cơ sở giáo dục đại học tốt nhất khu vực châu Á |
Trong số 11 đại học và trường đại học của Việt Nam được xếp hạng năm nay thì có nhiều trường tụt hạng như: Đại học Quốc gia TP.HCM xếp thứ 158 (tụt 15 hạng so với năm 2020), Đại học Quốc gia Hà Nội xếp thứ 160 (tụt 13 hạng so với năm 2020), Trường Đại học Bách khoa Hà Nội xếp hạng 301-350 (năm 2020 là: 261-270) và Trường Đại học Cần Thơ xếp hạng 451-500 (năm 2020 là: 401-450).
Trong khi đó, một số trường khác tăng hạng so với năm trước, như Trường Đại học Duy Tân xếp hạng 351-400 (năm 2020 là 451-500); Đại học Huế thuộc nhóm 401-450 (năm 2020 là 451-500).
Theo thống kê, Việt Nam có 237 đại học và trường đại học, đến nay chỉ có 4,64% cơ sở giáo dục đại học có tên trong bảng xếp hạng khu vực châu Á của QS.
QS châu Á xếp hạng các đại học dựa trên 11 tiêu chí, gồm:
1. Danh tiếng về học thuật (30%);
2. Danh tiếng nhà tuyển dụng (20%);
3. Tỉ lệ giảng viên/sinh viên (10%);
4. Tỉ lệ đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ (5%);
5. Tỉ số bài báo xuất bản trên giảng viên (5%);
6. Chỉ số trích dẫn trên bài báo (10%);
7. Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (10%);
8. Giảng viên quốc tế (2,5%);
9. Sinh viên quốc tế (2,5%);
10. Sinh viên trao đổi trong nước (2,5%);
11. Sinh viên học trao đổi nước ngoài (2,5%)...