Theo thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội và hội, mức lương từ ngày 1/7 = mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x hệ số lương hiện hưởng.
Cách tính này được căn cứ vào mức lương cơ sở quy định tại nghị định 39/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo nghị định 17/2013 sửa đổi nghị định 204/2004 về chế độ tiền lương cán bộ, công, viên chức, lực lượng vũ trang, bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân cho thấy: cấp bậc quân hàm đại tướng có hệ số lương 11,00; thượng tướng có hệ số 10,40; trung tướng có hệ số 9,80; còn hệ số lương của thiếu tướng là 9,20.
Áp dụng công thức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ với mức lương cơ sở 1.490.000 đồng, từ 1/7 này, lương của tướng quân đội và công an có mức lương cụ thể:
Đại tướng: 11,00 x 1.490.000 = 16,39 triệu đồng/tháng.
Thượng tướng: 10,40 x 1.490.000 = 15,496 triệu đồng/tháng.
Trung tướng: 9,80 x 1.490.000 = 14,602 triệu đồng/tháng
Thiếu tướng: 9,20 x 1.490.000 = 13,707 triệu đồng/tháng.
Bảng lương tướng quân đội và công an |
Với mức 16,39 triệu đồng/tháng, lương của đại tướng chỉ thấp hơn lương của Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng và Phó chủ tịch nước và bằng mức lương bậc 2 của Phó Chủ tịch QH, Phó Thủ tướng, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao.
Ngoài mức lương này, mỗi vị trí, chức danh, lĩnh vực sẽ kèm theo một số phụ cấp như: phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc…
Nếu áp dụng mức lương cơ sở 1.490.000 từ 1/7 này vào bảng lương chức vụ theo nghị quyết 730/2004 của UB Thường vụ QH khoá 11 thì lương của các chức danh lãnh đạo cụ thể:
Bảng lương các chức danh lãnh đạo 1 bậc lương:
Bảng lương các chức danh lãnh đạo 2 bậc lương: