Kế hoạch được ban hành nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ được phân công tại Nghị quyết số 189/NQ-CP thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, dự kiến kết quả và tiến độ thực hiện phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kế hoạch cũng nêu rõ yêu cầu thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt trong toàn ngành về nhận thức, hành động và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 189/NQ-CP của Chính phủ trong toàn ngành.
Cùng với đó, tiếp tục hoàn thiện, xây dựng, ban hành, trình ban hành những cơ chế, chính sách vượt trội, phù hợp để phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống; phân công các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 189/NQ-CP.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 189 /NQ-CP, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Theo đó, thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới, các đơn vị tổ chức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt nội dung của Nghị quyết 36, Nghị quyết 189, các quy định pháp luật liên quan đến phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, nghiên cứu, rà soát hệ thống hóa các quy định pháp luật; đề xuất xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp; tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học, đảm bảo an toàn sinh học. Đồng thời, xây dựng đề án hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm công nghệ sinh học; Đề án sở hữu trí tuệ về sản phẩm công nghệ sinh học…
Đối với việc tập trung phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống, phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế-kỹ thuật quan trọng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong khai thác và phát triển bền vững nguồn gen phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định 1671 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế, chế biến, môi trường, năng lượng, kinh tế biển và quốc phòng, an ninh; triển khai Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030. Cùng với đó, đẩy mạnh hỗ trợ chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học trong khai thác và phát huy tối đa lợi thế nhằm sản xuất các sản phẩm chủ lực của địa phương.
Bản Kế hoạch cũng nêu rõ việc xây dựng nguồn lực công nghệ sinh học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; công tác hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học.
Về tổ chức thực hiện, định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, các đơn vị trong Bộ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động này. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; kịp thời báo cáo Chính phủ những vấn đề mới nảy sinh và đề xuất các giải pháp xử lý.