Theo nghị định này, khung giá đất gồm 2 nhóm là đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với đất ở, giá ở các khu vực đô thị tối thiểu thấp nhất là 40.000 đồng/m2 áp dụng với đô thị loại V vùng Bắc Trung Bộ. Đối với khung giá đất thương mại, dịch vụ tại các đô thị, vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng Đông Nam Bộ đều có khung giá đất từ 120.000 đồng đến 129,6 triệu đồng/m2 tùy loại đô thị.
Khung giá đất ở tại nông thôn được chia theo từng vùng kinh tế, từng loại xã. Trong đó, thấp nhất là xã miền núi vùng Tây Nguyên với giá tối thiểu là 15.000 đồng mỗi m2; cao nhất là xã vùng đồng bằng sông Hồng với mức tối đa 29 triệu đồng.
Theo khung giá đất ở tại nông thôn, vùng đồng bằng sông Cửu Long có giá mỗi m2 đất tối thiểu là 40.000 đồng, tối đa là 15 triệu. Xã đồng bằng vùng Đông Nam Bộ có giá đất tối thiểu 60.000 đồng một m2, tối đa là 18 triệu đồng/m2; xã đồng bằng vùng đồng bằng sông Hồng có giá tối thiểu 100.000 đồng/m2, tối đa là 29 triệu đồng/m2.
Xã đồng bằng vùng trung du và miền núi phía Bắc có giá đất tối thiểu 50.000 đồng mỗi m2, tối đa là 8,5 triệu.
Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để các tỉnh, thành phố xây dựng bảng giá đất, điều chỉnh bảng giá đất. Nghị định có hiệu lực từ 29/12/2014.